Cáp điện được làm mát bằng nước là loại dây cáp dự phòng (thứ cấp) được sử dụng trong các nhà máy luyện kim trong trường hợp mạch dây chính bị hư hỏng. Trong môi trường nhiệt cao như vậy, cáp điện không những phải chịu ứng suất uốn, xoắn mà còn phải tiếp xúc với nhiệt bức xạ từ các điện cực của lò luyện kim nên nó phải được thiết kế nhằm nâng cao chất lượng tải và kéo dài độ bền.

- Terminal (đầu cuối): Được mạ bạc để giảm điện trở tiếp xúc tại thời điểm tiếp xúc với bus bar.
- Reinforcing hose (ống gia cố): Gia cố vào ống bên ngoài cho mối nối giữa đầu cực và dây dẫn nhằm giảm ứng suất tập trung lên dây dẫn gần mối nối và kéo dài tuổi thọ của dây dẫn.
- External hose (ống ngoài): Cấu trúc nhiều lớp vật liệu được xếp chồng lên nhau có tính đến khả năng cách điện, chống mài mòn, chịu nhiệt, chịu áp lực nước và độ đàn hồi cũng như các đặc tính khác để duy trì các đặc tính cần thiết trong một thời gian dài trong các điều kiện sử dụng khắc nghiệt.
- Conductor (ruột dẫn): Áp dụng cấu trúc sợi xoắn bện có tính đến độ đàn hồi để đảm bảo tuổi thọ lâu dài của dây.
- Fastening band (băng quấn): Cố định đầu cuối với ống ngoài bằng cách sử dụng dải băng đồng có độ căng cao, tránh rò rỉ nước từ khe hở giữa đầu cuối và ống ngoài cũng như sự bong ra của chính băng quấn ngay cả khi trọng lượng của dây dẫn lớn.
- Conductor tube (ống ruột dẫn): Được thiết kế để giảm mài mòn dây dẫn tại thời điểm cáp chuyển động nhằm tạo độ bền lâu hơn cho dây cáp.
- Flute core (lõi rỗng): Nhằm mục đích giữ nguyên vị trí của dây dẫn đồng thời cấp nước làm mát dọc chiều dài của dây dẫn;
- Flexible copper tube (ống đồng): Được đặt gần mối nối giữa đầu cực và dây dẫn để giảm ứng suất uốn tập trung, đồng thời làm chậm quá trình tiêu hao giữa các bộ phận do rung động mạnh.
- Spacer (đệm): Được đặt trên ống ngoài nhằm làm giảm tác động tiếp xúc giữa các dây cáp làm mát bằng nước và để giảm sự mài mòn của ống ngoài với dây dẫn.
Tham khảo furukawa