Dây cáp điện chống nước?

cáp điện chống nước

Lĩnh vực sản xuất dây và cáp điện có rất nhiều loại sản phẩm khác nhau được sử dụng cho các ứng dụng trong mọi lĩnh vực của ngành điện. Một trong những loại sản phẩm dây và cáp điện có thiết kế đặc biệt là cáp chống nước hay cáp chống nước. Các loại sản phẩm dây này không chỉ đặc biệt trong cấu tạo mà còn cả cách lắp đặt và ứng dụng.

Cáp chống nước là gì?

Cáp chống nước thường có cấu tạo gồm nhiều ruột dẫn, được sản xuất cho các dự án hoặc khu vực có môi trường ẩm ướt, nhưng với các loại chất lỏng khác nhau, nhiệt độ khác nhau và quy mô khác nhau, việc chọn đúng loại cáp chống nước hoặc chống nước có thể thử thách.

Cáp chống nước nước phải có khả năng hoạt động trong các môi trường như nước ngọt, nước mặn hoặc hồ bơi khử trùng bằng clo. Các loại cáp này có khả năng được thiết kế để tồn tại trong môi trường hoàn toàn ngập nước và được tùy chỉnh để hoạt động ở các độ sâu khác nhau. Những ứng dụng khác nhau này làm cho loại công trình trở thành một yếu tố quan trọng trong giai đoạn thiết kế.

Một số vật liệu chống nước khác nhau:

  • Băng chống nước;
  • Gel chống nước;
  • Chất độn (Filler) chống nước.

Các loại chất độn

Vật liệu được đặt bên trong lớp vỏ bọc sẽ lấp đầy các khu vực rỗng của cáp để ngăn rò rỉ tiềm ẩn khi vết rách xuất hiện ở vỏ bọc bên ngoài. Mỗi vật liệu chống nước có thể xử lý một lượng nước hoặc độ ẩm cụ thể, điều này cũng phụ thuộc vào kết cấu tổng thể của cáp.

Vỏ bọc: Vỏ bọc là một kết cấu quan trọng vì nó là tuyến bảo vệ đầu tiên của cáp chống nước. Lựa chọn vỏ bọc phải phù hợp với môi trường nước, vị trí và các đặc tính lý hóa khác.

Khả năng chống nước của vỏ bọc

Được tiến hành theo tiêu chuẩn Châu Âu BS EN 60811-501 yêu cầu bể nước nóng và máy thử độ bền kéo để có thể thực hiện thử nghiệm.

Phương pháp thử nghiệm khả năng chống nước mô tả 4 bộ gồm 3 mẫu, lấy từ vỏ bọc của dây cáp đã chọn. Chúng được để trong điều hòa trong thời gian 7 ngày ở nhiệt độ (20 ± 2)°C và độ ẩm tương đối là (50 ± 5)%.

1 trong 4 bộ được đo khối lượng và sau đó ngâm trong nước ở (50 ± 2)°C trong 100 ngày. Sau khi lấy ra khỏi bể nước, nước trên bề mặt cáp được loại bỏ và các mẫu tiếp tục được giữ ổn định trong 16 giờ nữa ở nhiệt độ (20 ± 5)°C và độ ẩm tương đối là (50 ± 5)%. Các mẫu sau đó được cân lại và xác định lại trọng lượng (độ chính xác đến 0,1 mg).

Khối lượng tăng thêm sau khi ngâm không được lớn hơn 40% khối lượng của mẫu trước khi ngâm nước.

3 bộ mẫu còn lại sau đó được sử dụng để xác định độ bền kéo và độ giãn dài khi đứt của cáp:

  1. Không ngâm;
  2. Sau khi ngâm trong nước ở (50 ± 2)°C trong 28 ngày;
  3. Sau khi ngâm trong nước ở (50 ± 2)°C trong 100 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.