Ngắn mạch, còn được gọi là đoản mạch, chập mạch là hiện tượng xuất hiện một đường dẫn điện bất thường trong mạch điện đó, tạo ra một dòng điện có cường độ cực lớn với lượng nhiệt sinh ra rất cao.
Hiện tượng ngắn mạch xảy ra phổ biến nhất là khi dây nóng mang điện chạm vào dây trung tính. Ngoài trường hợp này, hiện tượng ngắn mạch cũng xảy ra khi dây nóng chạm vào dây tiếp địa.
Quá tải là hiện tượng dây dẫn phải tải cường độ dòng điện vượt quá cường độ định mức của nó.
Ví dụ định mức của dây là 10A nhưng phải tải 12A. Nguyên nhân quá tải là do có quá nhiều thiết bị kết nối với dây này hoạt động cùng một lúc, gây dòng điện nối tiếp lớn hơn 10A.
Điện áp tại các điểm quá tải giảm xuống một giá trị rất thấp, nhưng nó không thể bằng không giống như ngắn mạch.
Tiêu chí so sánh | Ngắn mạch | Quá tải |
Định nghĩa | sự kết nối bất thường giữa các dây trong mạch | dòng điện tải nhiều hơn dòng điện định mức của dây |
Sự nguy hiểm | Cao | Ít hơn |
Mức độ | Dòng điện có cường độ cao từ 600% đến 1000% lần dòng điện định mức | Dòng điện tải cao nhưng ít hơn ngắn mạch, thường là 100 đến 200% |
Thiết bị bảo vệ | Bộ ngắt mạch, rơ le MPR hoặc rơ le loại từ tính | Rơ le quá tải nhiệt đơn giản đủ để kiểm soát lỗi quá tải |
Sự cố xảy ra | Hiếm | Thường xuyên |
Điện áp | Điện áp tại điểm sự cố = 0V | Điện áp chỉ giảm khoảng 10% |
Thời gian ngắt mạch | Thời gian ngắt của bộ ngắt sẽ là 0,02 giây nhưng aptomat sẽ ngắt mạch trong 0,5 giây. | Cài đặt thời gian ngắt quá tải tối đa sẽ là 10 giây. |
Thiệt hại | rất cao, nó làm cháy thiết bị hoàn toàn | Rất ít, hỏng hóc thiết bị là rất hiếm. |
Dòng điện trong tình trạng quá tải cao nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với dòng điện ngắn mạch cả về cường độ lẫn độ nguy hiểm. Quá tải làm tăng nhiệt độ liên quan đến jun và nguy cơ làm cháy dây dẫn.
SUNWON hiểu rằng uy tín chất lượng sản phẩm và dịch vụ là 2 yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó, Công ty cổ phần thiết bị điện Hàn Quốc cam kết thực hiện chính sách chất lượng như sau:
ISO 9001:2015
TCVN 6610-3: 2000
TCVN 6610-5: 2007
TCVN 5935-1: 2013
TCVN 5935-2: 2013
TCVN 5064:1994
TCVN 6447:1998
QCVN 4:2009
IEC 60332