Phát hiện lỗi trong cáp ngầm XLPE và PILC

lỗi-trong-cáp-ngầm-pilc-và-xlpe

GE Energy sử dụng công nghệ chẩn đoán không phá hủy để đo tình trạng tổng thể của cáp điện PILC và XLPE nhằm phát hiện các khuyết tật có thể có của cáp thông qua kiểm tra phóng điện cục bộ và dự đoán tuổi thọ trong tương lai của dây cáp.

Lỗi thường gặp ở cáp XLPE

Một trong những nguyên nhân chính gây ra hỏng hóc đối với cáp cách điện XLPE là do ngập nước. Quá trình xuống cấp do hiện tượng “water treeing” diễn ra rất chậm (5-50 năm) và có thể khác nhau giữa các loại cáp, giữa các thiết kế khác nhau và cả giữa các lõi riêng lẻ trong cùng một cáp.

Các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng phản ứng điện môi, thu được bằng các phép đo quang phổ điện môi được thực hiện ở các mức điện áp cao, có tương quan với “water treeing” và điện áp đánh thủng.

Phép đo hiện tượng “water treeing” trên cáp XLPE yêu cầu đơn vị chẩn đoán cách điện IDA 200 với tùy chọn IDA HVU (Đơn vị điện áp cao). Phương pháp chẩn đoán dựa trên mức độ không tuyến tính của cách điện cáp XLPE.

Khi thực hiện đánh giá tình trạng chung trên cáp XLPE, công nghệ quang phổ điện môi cho thấy mức độ nghiêm trọng của hiện tượng “water treeing” trong lớp cách điện. Quá trình lão hóa của hiện tượng “water treeing” diễn ra rất chậm, nhưng điều quan trọng là phải hiểu được mức độ hư hỏng của lớp cách điện.

Cáp có tuổi thọ cao có thể bị hỏng nghiêm trọng nếu ứng suất cách điện tăng nhanh (tức là xung sét hoặc sự cố).

Lỗi thường gặp ở cáp PILC

3 vấn đề thường thấy nhất ở cáp PILC là phóng điện cục bộ (bản thân cáp và các khớp nối), hơi ẩm xâm nhập và lão hóa nhiệt và dẫn đến tăng độ ẩm (không nguy hiểm).

Khi thực hiện đánh giá tình trạng chung trên cáp cách điện bằng giấy tẩm với vỏ bọc bằng chì, công nghệ quang phổ điện môi cho phép ước tính độ ẩm trung bình của lớp cách điện.

Hơn nữa, sự hiện diện của các khuyết tật khác như ngắn mạch do cacbon hóa giấy tẩm, có thể được xác định. Các phép đo trên cáp PILC thường chỉ được thực hiện với hệ thống IDA 200.

Điện áp thử nghiệm theo mặc định là 140 Vrms và dải tần 0,01-1000 Hz. Đáp ứng tần số của cáp cách điện bằng giấy có thể cho thấy tình trạng cách điện ngày càng tồi tệ gây ra, chẳng hạn như do độ ẩm tăng lên.

Mô tả kỹ thuật IDA 200

Hệ thống (IDA 200) đo trở kháng của mẫu thử ở điện áp và tần số thay đổi. Bộ xử lý tín hiệu kỹ thuật số (DSP) tạo ra tín hiệu thử nghiệm với tần số mong muốn. Tín hiệu này được khuếch đại bằng bộ khuếch đại bên trong và sau đó được đưa vào mẫu vật.

Điện áp qua và dòng điện qua mẫu được đo với độ chính xác cao bằng bộ chia điện áp và điện kế (ampe kế). Phép đo chẩn đoán được thực hiện bằng cách đặt một điện áp tương đối thấp (lên đến 140 Vrms).

Hệ thống IDA 200 đo điện dung và tổn hao điện môi ở các tần số riêng biệt ở cả trên và dưới tần số chính (có sẵn các tín hiệu đầu ra có tần số từ 0,1 mHz đến 1 kHz). Bằng cách tránh tần số chính và sóng hài, một bộ lọc hiệu quả các hiệu ứng làm hỏng của chúng được kích hoạt.

Kết luận

Bộ thử nghiệm IDA 200 có thể được sử dụng để giúp xác định cây nước trong XLPE cũng như làm ẩm cáp PILC. Bằng cách xác định cây thấm nước trong cáp XLPE, độ ẩm tăng lên trong cáp PILC và các khuyết tật khác trong cả hai loại cáp, khách hàng sẽ có khả năng tạo chương trình bảo trì hiệu quả về chi phí cho cáp của họ và do đó tăng độ tin cậy cho mạng lưới điện.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.