PE, PVC và XLPE – So sánh vật liệu cách điện!

so sánh pe, pvc và xlpe

1. PE, PVC, XLPE là gì?

Polyetylen viết tắt là PE, nó là một polyme của etylen với các đặc tính như không độc hại, dễ lên màu, ổn định hóa học tốt, chịu nhiệt lạnh, chống bức xạ và cách điện tốt. Nó thích hợp để làm vật liệu đóng gói thực phẩm hoặc thuốc, thiết bị y tế, vật liệu cách điện cho ngành công nghiệp điện tử…

Polyvinyl clorua viết tắt là PVC, là một polyme của vinyl clorua. Nó có tính ổn định hóa học tốt, khả năng chống lại axit, kiềm và một số hóa chất. Nó có khả năng chống ẩm, chống lão hóa và chống cháy. Nhiệt độ hoạt động khôg được vượt quá 70 ℃ và nó sẽ trở nên cứng ở nhiệt độ thấp.

PVC được chia thành nhựa mềm và nhựa cứng.

  • Loại mềm chủ yếu được sử dụng làm vật liệu đóng gói, sản phẩm chống mưa, màng nuôi cây nông nghiệp cũng như làm vật liệu cách điện cho dây cáp điện.
  • Loại cứng thường được làm bằng ống và tấm. Các đường ống được sử dụng làm đường ống dẫn nước và đường ống vận chuyển chất lỏng chống ăn mòn. Các tấm được sử dụng làm lớp lót và sàn của các bể chứa khác nhau.

Polyetylen liên kết ngang (Cross-Linked Polyetylen), viết tắt là XLPE, sử dụng các phương pháp hóa học hoặc vật lý để biến đổi các phân tử polyetylen từ cấu trúc phân tử tuyến tính sang cấu trúc mạng ba chiều. Polyethylene nhựa nhiệt dẻo trở thành polyethylene liên kết ngang nhiệt rắn, do đó làm tăng độ bền của polyethylene.

Nhiệt độ làm việc tối đa trong thời gian dài cho phép của ruột dẫn của cáp điện cách điện polyetylen liên kết ngang là 90 độ C, cao hơn so với cách điện giấy hoặc cách điện PVC cũng như PE. Nó có trọng lượng nhẹ, cấu trúc đơn giản, sử dụng thuận tiện, có khả năng kháng hóa chất và chống ăn mòn.

XLPE cũng dựa trên công nghệ quan trọng để cải thiện hiệu suất của PE. XLPE có thể cải thiện đáng kể hiệu suất của PE bao gồm các tính chất cơ học, khả năng chống nứt do ứng suất môi trường, chống ăn mòn hóa học, chống rão và tính chất điện của PE, cải thiện đáng kể mức độ chịu nhiệt độ từ 70°C đến trên 90°C.

Hiện nay, polyethylene liên kết ngang (XLPE) đã được sử dụng rộng rãi làm ống, màng, vật liệu cách điện cáp và các sản phẩm bọt.

So sánh tính chất vật lý

  • Cáp PVC: sử dụng polyvinyl clorua (PVC) làm vật liệu cách điện, nhiệt độ hoạt động tối đa của cáp không vượt quá 70°; trọng lượng riêng của PVC là từ 1,35-1,5;
  • Cáp Polyethylene: Sử dụng polyethylene liên kết ngang (XLPE) làm vật liệu cách điện. Nhiệt độ làm việc tối đa của cáp không vượt quá 90°; trọng lượng riêng của polyetylen nằm trong khoảng 0,922-0,95. Độ bền cách điện tốt hơn PVC;

Sự khác biệt giữa cáp cách điện XLPE và cáp PVC

1. Khả năng chịu nhiệt độ của cáp cách điện XLPE có thể đạt tới 90°C.
2. Khả năng chịu nhiệt độ của cáp polyvinyl clorua (PVC) nói chung là 70°C.
3. PVC sẽ giải phóng khí HCl độc hại khi cháy. XLPE khi cháy tạo ra ít khói, có màu trắng và không độc hại.
4. Khả năng tải điện của cáp cách điện XLPE lớn hơn so với cáp PVC. Đối với cáp có cùng diện tích mặt cắt ruột dẫn, cáp XLPE có khả năng mang dòng cao hơn và chịu quá tải tốt hơn;
5. Cáp XLPE có tuổi thọ dài hơn (tuổi thọ của cáp PVC nói chung là 20 năm và tuổi thọ của cáp XLPE nói chung là 40 năm);

Dây và cáp PVC thông thường có thể cháy nhanh chóng và không có khả năng tự dập lửa, nguồn điện có thể sẽ bị mất trong vòng 1 đến 2 phút. Khói đen gây khó thở.

Điều nghiêm trọng hơn là khi PVC cháy, nó sẽ bị phân hủy và giải phóng ra các khí halogen có tính ăn mòn và độc hại cao như hydro clorua (HCL) và dioxin, là nguyên nhân chính gây tử vong trong các vụ hỏa hoạn (chiếm 80% số ca tử vong do hỏa hoạn).

PVC có lẽ sẽ được thay thế toàn bộ trong tương lai bằng cáp thân thiện với môi trường như XLPE hoặc LSZH (là những dòng cáp chống cháy và thân thiện với môi trường hơn).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.